Tức Ngực Uống Thuốc Gì? 7 Loại Thuốc Hay Được Dùng Và Các Lưu Ý

Đau tức ngực là tình trạng đau thắt hoặc khó chịu ở vị trí giữa ngực, phía sau xương ức do dòng màu cung cấp oxy tới tim bị gián đoạn. Tùy theo tình trạng tức ngực, sự dung nạp thuốc cũng như tiền sử bệnh mà bác sĩ sẽ kê những loại thuốc và liều dùng phù hợp với bệnh nhân. Vậy tức ngực uống thuốc gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về các loại thuốc thường được bác sĩ chỉ định trong những trường hợp này. 

Tức ngực uống thuốc gì? Top 7 loại thuốc thường được dùng nhiều nhất

Đau tức ngực là những con đau xuất phát từ tim do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do co thắt động mạch vành, xơ vữa động mạch,… Việc điều trị tức ngực nhằm làm giảm tình trạng đau, hạn chế các mảng xơ vữa tích tụ thêm. Đồng thời thuốc cũng giúp làm chậm tiến triển của bệnh cũng như làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim ở người bệnh. 

Đau tức ngực uống thuốc gì được nhiều người quan tâm
Đau tức ngực uống thuốc gì được nhiều người quan tâm

Để điều trị tình trạng đau tức ngực, người bệnh sẽ được bác sĩ thăm khám và chỉ định sử dụng các loại thuốc phù hợp. Những loại thuốc này sẽ giúp tăng cường lưu thông máu ở động mạch vành, cung cấp đủ máu và oxy để cơ tim hoạt động bình thường trở lại. Cụ thể như sau: 

Tức ngực uống thuốc gì? Thuốc Nitrate

Thuốc Nitrate được chia thành 2 dạng, một loại có tác dụng trong thời gian ngắn và ngược lại. Đặc điểm của loại thuốc này giảm nhanh tình trạng đau tức ngực, đồng thời giúp cắt cơn đau tức ngực đột ngột hoặc dự phòng xuất hiện cơn đau tức ngực lúc gắng sức (ví dụ như stress tâm lý, hoạt động sinh hoạt tình dục, thay đổi thời tiết đột ngột,…). 

Khi dùng thuốc Nitrate các bạn nên ngồi nghỉ ngơi hoặc nằm nghỉ, tránh tư thế đứng vì thuốc có thể làm giảm dòng máu về tim gây ngất. Cách dùng thuốc Nitrate cụ thể như sau:

Dạng Nitrate tác dụng ngắn

  • Nitroglycerin viên ngậm dưới lưỡi: Được chỉ định với liều dùng là 0,3 – 0,6mg mỗi phút cho đến khi hết cơn đau, nhưng chỉ được sử dụng tối đa 4 – 5 viên. Đặc điểm của Nitroglycerin dạng viên ngậm dưới lưỡi là dễ lờn thuốc, tác dụng phụ phổ biến nhất là đau đầu.
  • Nitroglycerin xịt dưới lưỡi: Người dùng xịt 2 nhát khi xuất hiện cơn đau. Liều tối đa là xịt 2 nhát x 3 lần liên tiếp và cách nhau mỗi 5 phút. Liều dùng dự phòng là 1 nhát trước khi gắng sức. Ở dạng này, thuốc sẽ mang tới tác dụng nhanh hơn viêm ngậm dưới lưỡi và có thể gây ra tình trạng khô miệng. 
Nitroglycerin xịt dưới lưỡi
Nitroglycerin xịt dưới lưỡi

Dạng Nitrate tác dụng dài

  • Isosorbide dinitrate, Isosorbide mononitrate: Được khuyến cáo dùng 30 – 60mg/1 viên/1 lần mỗi ngày để giúp phòng ngừa tái phát cơn khi gắng sức. Liều dùng tối đa là 120mg ngày và tác dụng của thuốc sẽ chậm hơn nhưng thời gian kéo dài và ngăn ngừa cơn đau tức ngực khó thở tim đập nhanh lâu hơn so với việc dùng Nitroglycerin. 
  • Miếng dán Nitroglycerin qua da: Loại thuốc này không được khuyến cáo dùng do mang lại hiệu quả không nhiều như các loại thuốc nêu trên. 

Nhìn chung, nhóm thuốc Nitrate sẽ gây ra một số tác dụng phụ như đỏ mặt, nhức đầu, tụt huyết áp, ngất hoặc nhịp tim nhanh do phản xạ. Thuốc không phù hợp để sử dụng cho những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh cơ tim phì đại hoặc các bệnh lý cơ tim khác. 

Nhóm ức chế thụ thể Beta

Khi nhắc tới tức ngực uống thuốc gì bạn có thể tham khảo nhóm thuốc ức chế thụ thể Beta. Nhóm thuốc này sẽ bao gồm Metoprolol (50 – 200mg/ngày), Atenolol (50 – 200mg/ngày), Bisoprolol (1,25 – 10mg/ngày), Nebivolol (1,25 – 5mg/ngày) và Carvedilol (12,5 – 100mg x 2 lần/ngày).

Đây là nhóm thuốc có tác dụng làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim và làm tăng thời gian tưới máu qua mạch vành nuôi cơ tim khi tim ở kỳ tâm trương. Nhờ thế mà thuốc sẽ giúp người dùng cải thiện tốt tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim cũng như kiểm soát đau tức ngực tốt. 

Metoprolol thuộc nhóm ức chế thụ thể Beta
Metoprolol thuộc nhóm ức chế thụ thể Beta

Đây là nhóm thuốc có tác dụng làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp tim cũng như giúp làm tăng thời gian tưới máu qua mạch vành để nuôi cơ tim khi tim ở kỳ tâm trương. Nhờ thế mà nhóm thuốc này có khả năng cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ ở cơ tim, kiểm soát đau thắt ngực hiệu quả.

Tuy nhiên, việc dùng thuốc ức chế thụ thể Beta có thể gây ra một số triệu chứng như yếu sức, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, co mạch ngoại vi, co thắt phế quản, yếu sinh lý, choáng tim, hen suyễn, hạ huyết áp tư thế, bệnh lý máu ngoại biên nặng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, co thắt mạch vành hoặc suy tim nặng. 

Nhóm thuốc ức chế kênh Calci

Một cái tên quen thuộc khi nhắc tới tức ngực uống thuốc gì chính là nhóm thuốc ức chế kênh Calci. Nhóm thuốc này cũng được chia thành 2 loại là Dihydropyridine và Nondihydropyridine hay còn gọi là DHP và Non-DHP. Trong đó:

Thuốc Dihydropyridine

Trong nhóm Dihydropyridine lại được chia thành các loại thuốc khác như Diltiazem (30 – 60mg x 3 lần/ngày) và Verapamil (40 – 120mg x 3 lần/ngày). Đây là nhóm có tác dụng tương tự như nhóm ức chế thụ thể Beta nhưng chỉ dùng cho một số trường hợp đặc biệt. như chống chỉ định hoặc khi không dung nạp nhóm ức chế thụ thể Beta. 

Dihydropyridine khi dùng có thể làm chậm nhịp tim quá mức, bất thường dẫn truyền điện học của tim, táo bón, giảm sức truyền máu của tim cũng như làm tăng sản nướu. Dihydropyridine chống chỉ định sử dụng khi nhịp tim thường ngày thấp, người bị hội chứng suy nút xoang, suy tim sung huyết hay huyết áp thấp. 

Tức ngực uống thuốc gì? Uống Diltiazem
Tức ngực uống thuốc gì? Uống Diltiazem

Thuốc Nondihydropyridine

Nondihydropyridine gồm có Amlodipin (5 mg/1 -2 lần/ngày), Felodipin (5 – 10mg, 1 lần/ngày), Nifedipin (20mg/3 – 4 lần/ngày, tối đa 6 viên/ngày). Khác với nhóm DHP, loại thuốc này có tác dụng làm giãn động mạch, trong đó có động mạch vành. 

Khi dùng Non-DHP bạn có thể cảm thấy sưng mắt cá chân, đau đầu, mệt mỏi, nhịp tim tăng nhanh, đỏ mặt. Thuốc Non-DHP chống chỉ định cho người bị choáng tim, hẹp van động mạch chủ nặng và bệnh cơ tim tắc nghẽn. 

Thuốc Nicorandil

Loại thuốc này mang tới tác dụng làm giãn động mạch vành thượng tâm mạc, đồng thời giúp kích thích các kênh huy động năng lượng ATP trong cơ trơn mạch máu. Nicorandil được dùng với liều lượng 10 – 20mg x lần một ngày. Ở những bệnh nhân dễ bị đau đầu có thể dùng Nicorandil với liều 5mg x 2 lần/ngày. 

Thuốc Nicorandil sẽ gây ra hiện tượng đỏ mặt, đau đầu, chóng mặt
Thuốc Nicorandil sẽ gây ra hiện tượng đỏ mặt, đau đầu, chóng mặt

Thuốc Nicorandil sẽ gây ra hiện tượng đỏ mặt, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, suy nhược, huyết áp thấp, loét miệng, một số vấn đề liên quan tới đường tiêu hóa khác. Vì thế, bác sĩ sẽ không chỉ định dùng thuốc Nicorandil cho các trường hợp bị suy tim, sốc tim hay huyết áp thấp. 

Tức ngực uống thuốc gì? Thuốc Ivabradine

Ivabradine là loại thuốc có tác dụng làm chậm nhịp tim nhưng ít ảnh hưởng tới sức khỏe co bóp cơ tim. Với Ivabradine, các bạn dùng 5 – 7,5mg x 2 lần một ngày. Khi sử dụng, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như nhức đầu, rối loạn thị giác, nhịp tim chậm, chóng mặt, rối loạn chậm hoặc gián đoạn dẫn truyền điện trong tim, thúc đẩy bệnh rung nhĩ,… 

Bên cạnh đó, thuốc Ivabradine sẽ được chống chỉ định cho những bệnh nhân có nhịp tim thấp hoặc rối loạn nhịp tim, dị ứng thuốc hay bệnh gan nặng. 

Thuốc Ranolazine

Thêm một loại thuốc thường được dùng khi nhắc tới vấn đề tức ngực uống thuốc gì chính là Ranolazine. Loại thuốc này sẽ giúp chống thiếu máu cục bộ, cải thiện tình trạng chuyển hóa năng lượng cơ tim, làm giảm nhanh triệu chứng tức ngực và tăng khả năng gắng sức. 

Ranolazine được dùng với liều 500- 2000mg/ngày
Ranolazine được dùng với liều 500- 2000mg/ngày

Theo đó, Ranolazine được dùng với liều 500- 2000mg/ngày. Khi dùng, bạn có thể cảm thấy chóng mặt, buồn nôn, táo bón hoặc hội chứng QT kéo dài. 

Thuốc Trimetazidine

Đây là thuốc mang đặc tính chống thiếu máu cục bộ và cải thiện tình trạng chuyển hóa năng lượng cơ tim, giúp làm giảm tình trạng tức ngực. Thuốc cũng giúp làm tăng khả năng gắng sức với liều dùng được khuyến cáo là 500 – 2000mg/ngày. 

Trimetazidine có thể khiến bạn bị chóng mặt, buồn nôn, táo bón, kéo dài hội chứng QT. Chú ý, không dùng Trimetazidine trong trường hợp bị xơ gan. 

Cần lưu ý gì trong điều trị đau tức ngực?

Bên cạnh việc quan tâm tới vấn đề tức ngực uống thuốc gì, các bạn cũng cần lưu ý một số vấn đề dưới đây để cải thiện bệnh cũng như phòng chống bệnh tái diễn. Cụ thể:

  • Khi sử dụng các loại thuốc điều trị đau tức ngực khó thở nêu trên, bệnh nhân cần có sự chỉ định và cho phép của bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc và sử dụng theo triệu chứng bệnh vì điều này rất nguy hiểm.
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
  • Tuân thủ đúng liều lượng, cách dùng và các chỉ dẫn khác của bác sĩ trong quá trình trị bệnh. 
  • Xây dựng chế độ ăn uống, ngủ nghỉ hợp lý để đảm bảo sức khỏe. 
  • Tập thể dục, thể thao thường xuyên để giúp cơ thể khỏe mạnh, tránh các bệnh lý không mong muốn khác.
  • Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác khi sử dụng thuốc trị đau tức ngực thì nên liên hệ với bác sĩ hoặc tới trực tiếp bệnh viện để thăm khám và điều trị kịp thời.

Trên đây là những thông tin giải đáp vấn đề tức ngực uống thuốc gì. Các loại thuốc kể trên đều là thuốc đặc trị nên việc sử dụng thuốc cần có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Mong rằng với những kiến thức được chia sẻ, bạn đọc sẽ có thêm kiến thức hữu ích khi điều trị và phòng tránh triệu chứng này. 

Top 8 Thuốc Huyết Áp Của Mỹ Chuyên Gia Khuyên Dùng Hiện Nay

Huyết áp không ổn định là tình trạng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch…
thuốc chống đột quỵ việt nam

8 Thuốc Chống Đột Quỵ Việt Nam Được Dùng Nhiều Nhất

Cùng với các sản phẩm từ Mỹ, Úc, Nhật, thuốc chống đột quỵ Việt Nam cũng được rất nhiều người dùng đánh giá cao. Tuy…
Top 8 Loại Thuốc Giảm Cholesterol Của Nhật Tốt Nhất Hiện Nay

Top 8 Loại Thuốc Giảm Cholesterol Của Nhật Tốt Nhất Hiện Nay

Những người có chỉ số mỡ máu cao thường rất dễ gặp phải các vấn đề về tim mạch, huyết áp, tiểu đường, gan thận,…

Top 6 Thuốc Huyết Áp Của Đức Hiệu Quả Bạn Nên Dùng

Cao huyết áp là bệnh lý rất nhiều người mắc phải hiện nay. Nếu không điều trị kịp thời, người bệnh sẽ gặp nhiều biến…

Tổng Hợp 7 Thuốc Bổ Tim Của Đức Tốt Nhất Và Lưu Ý Khi Dùng

Thuốc bổ tim của Đức được sử dụng để duy trì sức khỏe tim mạch, chống viêm, giảm đau, phòng ngừa hình thành các cục…
thuốc chống đột quỵ của nhật

[Cập Nhật Mới Nhất] TOP 5 Thuốc Chống Đột Quỵ Của Nhật Phổ Biến

Trên thị trường các sản phẩm bảo vệ sức khỏe hiện nay, thuốc chống đột quỵ của Nhật được rất nhiều người dùng quan tâm…
Top 18 Thực Phẩm Chức Năng Giảm Cholesterol Tốt Nhất

Top 18 Thực Phẩm Chức Năng Giảm Cholesterol Tốt Nhất

Cholesterol cao là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề về tim mạch như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch…
13 Máy Đo Huyết Áp Tại Nhà Tốt Nhất [Review Chi Tiết]

13 Máy Đo Huyết Áp Tại Nhà Tốt Nhất [Review Chi Tiết]

Sở hữu một chiếc máy đo huyết áp tại nhà luôn là mong muốn của nhiều người, nhất là trong những gia đình có người…
Chia sẻ
Bỏ qua